Chuyển đến nội dung chính

BIỆN PHÁP CẦM MÁU KHẨN CẤP – BĂNG CHÈN

BIỆN PHÁP CẦM MÁU KHẨN CẤP – BĂNG CHÈN


Biện pháp  băng chèn áp dụng với các vết thương có tổn thương động mạch, con chèn chỉ đè ép vào động mạch chính nên máu vẫn lưu thông được qua các động mạch nhỏ của các vòng nối động mạch, vì vậy phần dưới chỗ tổn thương vẫn được nuôi dưỡng.
Biện pháp băng chèn sử dụng một vật rắn hoạc tương đối rắn không có góc cạnh sắc đươc gọi là con chèn để đặt trên đường đi của động mạch, vị trí vết thương và tim. Con chèn càng đặt sát vết thương càng tốt. Sau khi đã đặt con chèn phải băng cố định con chèn bằng vài vòng băng tương đối chặt theo kiểu băng vòng tròn hoạc số 8.

Các loại con chèn

Đoạn che, gỗ nhỏ, tương đối nhẵn, đường kính 2 cm, dài (4-5) cm;
Cuộn băng vải được cuốn tương đối chặt;
Lọ đựng thuốc nhỏ, bật lửa…
Băng chèn có ưu điểm là cầm máu tốt đối với các vết thương có tổn thương động mạch. Con chèn chỉ đè ép vào động mạch chính nên máu vẫn lưu thông được qua các động mạch nhỏ của các vòng nối động mạch. Vì vậy, phần dưới chỗ tổn thương vẫn được nuôi dưỡng.

Yêu cầu cơ bản khi áp dụng băng chèn.

Đặt con chèn phải đúng đường đi của động mạch ( Bài trước mình đã có hình mô tả đường đi của động mạch );
Các vòng băng cố định con chèn phải xiết tương đối chặt;

Cách thực hiện băng chèn ở một số vị trí cụ thể

Băng chèn ở cánh tay


Áp dụng khi có chảy máu ở cẳng tay, cánh tay.
Đặt con chèn ở mặt trong cánh tay, phía trên vết thương;
Áp dụng kiểu băng vòng để ép con chèn vào cánh tay;
Bắt mạch ở cổ tay, nếu không thấy mạch đập, tại vết thương máu chảy hoạc chảy rất ít là băng chèn tốt.
Băng chèn ở hố nách
Áp dụng khi có chảy máu ở 1/3 trên cánh tay mà không thể đặt con chèn ở cánh tay được.
Đặt con chèn vào sâu trong hố nách;
Áp dụng kiểu băng vòng để ép con chèn vào cánh tay, sau đó áp dụng kiểu băng số 8 ở vai để cố định;
Theo dõi mạch ở cổ tay nếu không thấy mạch đập, tại vết thương máu chảy hoạc chảy rất ít là băng chèn tốt.

Băng chèn ở hố khoeo


Áp dụng khi có vết thương ở căng chân chảy nhiều máu.
Sử dụng băng cuộn hoạc cuộn vải cuộn chặt để làm con chèn;
Đặt con chèn ở giữa khoeo;
Áp dụng kiểu băng vòng để ép con chèn vào động mạch phần khoeo, sau đó áp dụng kiểu băng số 8 ở khoeo chân để cố định;
Kiểm tra mạch ở sau mắt cá chân phía bên trong hoạc tình trạng chảy máu ở vết thương, nếu không bắt được mạch ở mắt cá chân, máu từ vết thương chảy ít hoạc chảy rất ít là băng chèn tốt.

Băng chèn ở nếp bẹn

Áp dụng khi có vết thương có ảnh hưởng tới động mạch đùi.
Dùng một cuộn băng to làm con chèn;
Đặt con chèn ở giữa nếp bẹn;
Áp dụng kiểu băng số 8 ở bẹn, các vòng băng xiết tương đói chặt;
Kiểm tra mạch ở sau mắt cá chân phía bên tỏng hoạc tình trạng chảy máu ở vết thương, nếu không bắt được mạch ở mắt cá chân, máu từ vết thương chảy ít hoạc ngừng chảy thì băng chèn đảm bảo yêu cầu.

Băng chèn ở cổ

Áp dụng khi vết thương có ảnh hưởng tới động mạch cảnh. Đối với biện pháp băng chèn động mạch cảnh phải có 2 người thực hiện.
Dùng một cuộn băng to vừa phải làm con chèn, chọn nẹp có chiều dài từ thái dương cho tới quá khớp vai hoạc có thể dùng tay người bị thương đặt ở bên đối xứng để thay thế trong trường hợp không có nẹp;
Người thứ nhất đặt con chèn vào động mạch cảnh ở phía dưới vết thương; người thứ 2 đặt nẹp ở phía đối xứng vết thương đi từ thái dương xuống mặt ngoài vai.
Cố định 2 đầu nẹp bằng 1 vòng băng ngang trán, 1 vòng băng ngang ngực qua vai bị thương; dùng nẹp làm điểm tựa băng ép còn chèn đường đi của động mạch cảnh đã được xác định;
Trường hợp băng chèn ở cổ máu vẫn có thể lên não thông qua động mạch cảnh ở phía đối diện.

Băng chèn ở cổ chân

Áp dụng trong trường hợp vết thương ở bàn chân chảy máu nhiều mà băng ép không có hiệu quả.
Dùng 2 con chèn để thực hiện;
Đặt một con chèn ở phía sau của mắt cá trong, một con chèn ở mặt trước cổ chân ( trên đường đi của đường thẳng kéo dài từ khe ngón chân cái và ngón chân thứ 2 lên trên cổ chân );
Áp dụng kiểu băng vòng để băng ép các con chèn vào cổ chân áp dụng kiểu băng số 8 ở cổ chân để cố định.

Lưu ý: kiểu băng vòng và băng số 8 mình sẽ giới thiệu trong các bài viết sau.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

BIỆN PHÁP CẦM MÁU KHẨN CẤP - GẤP CHI TỐI ĐA

BIỆN PHÁP CẦM MÁU KHẨN CẤP - GẤP CHI TỐI ĐA Biện pháp gập chi tối đa áp dụng cho các vết thương động mạch máu ở chi như động mạch cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng chân hoạc những vêt thương vùng khớp nhưng không có tổn thương gãy xương trên phần chi chảy máu. Khi gấp chi tối đa, các mạch máu được đè ép bởi các khối cơ bao quanh làm cho máu ngừng chảy. tuy nhiên, trong trường hợp gấp chi tối đa cần lưu ý con chèn đặt trên động mạch sẽ ngăn cản máu lưu thông tới các phần chi dưới vêt thương, do đó trong quá trình vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế cần nới lỏng phần chi tổn thương sau mỗi 10 phút để máu lưu thông lại bình thường nhằm hạn chế tổn thương chi dưới vêt thương. Cách thực hiện tùy theo vị trí tổn thương Vết thương ở cẳng tay, bàn tay. Đặt con chèn ở nếp gấp khủy tay; Gấp cẳng tay vào cánh tay; Dùng băng cuộn băng vài vòng ép phần cổ tay vào phần trên của cánh tay để cố định tư thế. Vết thương ở cánh tay Dùng con chèn kẹp vào nách phía trên vị tr...

BIỆN PHÁP CẦM MÁU KHẨN CẤP - ẤN ĐỘNG MẠCH

BIỆN PHÁP CẦM MÁU KHẨN CẤP - ẤN ĐỘNG MẠCH       Biện pháp ấn động mạch được áp dụng đối với vết thương chảy máu động mạch vừa hoạc lớn, cầm máu tạm thời khi cần garo hay trường hợp đã băng ép trực tiếp vết thương và nâng cao phần bị thương mà vẫn không cầm được máu.       Khi ấn động mạch các ngón tay ấn đè lên đường đi của động mạch dẫn máu vết thương, động mạch bị ép chặt giữa ngón tay và nền xương làm cho máu vết thương ngừng chảy.       Nhược điểm của phương pháp ấn động mạch là khó duy trì tư thế, do đó biện pháp này chỉ là cách xử trí ban đầu sau đó cần phải có biện pháp cầm máu thay thế; ngoài ra người sơ cấp cứu phải biết được đường đi của động mạch để thực hiện được biện pháp này. Cách thực hiện biện pháp ấn động mạch như sau:       Động mạch cảnh       Ấn động mạch cảnh có tác dụng cầm màu ở vùng đầu, cổ:       Vị trí ấn động mạch cảnh nằm ở bên cạnh khí quản...

SƠ CẤP CỨU NGỪNG HÔ HẤP TUẦN HOÀN

SƠ CẤP CỨU NGỪNG HÔ HẤP TUẦN HOÀN Sơ cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn là một biện pháp nhằm kích thích tim đập lại, cung cấp dưỡng khí để phổi thở lại trong trường hợp nạn nhân bị ngừng tim, ngừng hô hấp hay vừa bị ngừng tim và ngừng hô hấp. Cách xác định ngừng hô hấp tuần toàn Cách xác định ngừng hô hấp. Lay gọi nạn nhân: không đáp ứng. Áp tai vào mũi nạn nhân, kiểm tra xem có nghe thấy hoạc cảm thấy hơi thở của nạn nhân hay không. Quan sát các cử động vùng ngực xem có thấy di động hay không. Kết hợp kiểm tra mạch đập. Xem, nghe và cảm nhận trong 5 giây trước khi đưa ra kết luận là nạn nhân có thở hay không. Cách xác định nạn nhân bị ngừng tuần hoàn. Nạn nhân ngất, da xanh tím, bắt mạch bẹn, mạch cảnh không có, nạn nhân ngừng thở, đồng tử giãn. Để đầu nạn nhân ngửa ra sau, ngồi cạnh nạn nhân, dùng 2 hoạc 3 đầu ngón tay kiểm tra động mạch cảnh hoạc động mạch bẹn không thấy đập hoạc áp tai trực tiếp lên vùng tim không thấy tim đập. Bắt mạch trong 5 giây t...