ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG Ở NGƯỜI BỊ NẠN
Đây là một tình huống trong sơ cấp cứu người bị nạn. Từ khi tiếp cận nạn nhân ban đầu đến khi đưa nạn nhân đến cơ sở y tế.
Đánh giá tổn thương hay thương tích của
người bị nạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra những việc làm, hành động
cụ thể đối với người bị nạn. Nên hành động bình tĩnh, xử lý chủ động và ân cần
thông cảmKiểm tra tổn thương
Nếu người bị nạn tỉnh và nói được, người cấp
cứu cần hỏi xem sự việc xảy ra như thế nào, hiện đau ở đâu. Nếu người bị nạn bất
tỉnh, hôn mê, hỏi người xung quanh để phán đoán tình trạng thực có ở người bị nạn.
sau đó xử lý, cấp cứu trong phạm vi và khả năng của mình.
Đầu
Xem xét có va đập không, đồng tử hai mắt
có đều hay giãn rộng hoạc không đáp ứng với ánh sáng. Nếu nhức đầu hay mất định
hướng, lú lẫn hoạc rối loạn trí nhớ đi đôi với đồng tử không đều, có thể do tổn
thương nặng ở sọ. Nếu có nước hoạc chảy máu ra từ mũi hoạc tai thì rất có khả
năng vỡ hộp sọ…
Cổ
Phải xem có đau, cứng gáy hoạc viêm ở vùng
này hay không, có thể đầu các ngón tay, chân bị tê và cứng. Không nên di chuyển
nạn nhân ngay mà dùng đầu ngón tay ấn nhẹ lên mỏng các đốt sống để xem có gì bất
thường không. Đó có thể là dấu hiệu của tổn thương đốt sống cổ hoạc tủy sống.
Phải giữ yên không cho nạn nhân vận động hoạc phải có dụng cụ bảo vệ đốt sống cổ
khi di chuyển.
Ngực
Cần sờ nhẹ lên thành ngực xem có gì bất
thường. Nếu nạn nhân đau nhói có thể do bị dập hoạc gãy xương sườn.
Tay vai, chậu hông và xương chậu
Nạn nhân đau ở xương chậu, nhìn thấy căng
to hoạc biến dạng vùng này có thể do đụng dập, bong gân, trật khớp hoạc gãy
xương
Lưng
Phải xem có đau, nhức, co người hay cúi được
không. Không nên di chuyển nạn nhân ngay mà phải dùng đầu ngón tay ấn nhẹ lên mỏm
các đốt sống để xem có gì bất thường đó có thể là dấu hiệu của tổn thương đốt sống.
phải giữ nguyên không cho nạn nhân vận động hoạc phải có dụng cụ bảo vệ, cáng cứng
khi di chuyển
Ý thức
Tình trạng có thể thay đổi từ lú lẫn nhẹ đến
hôn mê sâu do các tổn thương sọ não, ngộ độc hoạc bệnh nghiêm trọng khác. Nếu ý
thức cứ dần dần suy giảm và hôn mê sâu cần can thiệp ngay.
Hô hấp
Bình thường ta thở nhẹ nhàng, không phải gắng
sức, tần số trong khoảng 10 – 12 lần/phút ở người lớn, 20 lần/phút ở trẻ em, 30
lần/phút ở trẻ sơ sinh. Nếu thở nhanh nông hoạc thở sâu hổn hển là kiểu thở bất
thường. Thở nhanh nông là biểu hiện của choáng và một số trường hợp khác. Thở
sâu hổn hển là dấu hiệu của tắc đường thở hoạc có vấn đề về tim và hô hấp.
Mạch
Bình thường mạch đập từ 60 – 90 lần/phút ở
người lớn, 80 – 120 lần/phút ở trẻ em lúc nghỉ. Mạch nhanh nhưng yếu thường do
choáng, mạch nhanh mạnh do sợ hãi, không có mạch là nghừng tim.
Màu da
Màu sắc da là biểu hiện sự có mặt của tuần
hoàn phía dưới. Sắc da đỏ hay hồng thường đi đôi với sự say nắng hay say nóng. Sắc
trắng, nhợt nhạt là thiểu năng tuần hoàn như ngất, choáng hay sợ hãi. Sắc xanh
là do máu thiếu oxy hoạc tím tái là do tắc nghẽn đường thở, suy tim, đuối nước
hay nhiễm khí độc…
Đồng tử
Hai đồng tử ở mắt người lớn bình thường là
cùng cỡ, rọi ánh sáng thì co lại, phản ứng đồng thời. Nếu hai đồng tử không đều,
thay đổi độ lớn có thể do bệnh. Đồng tử giãn là choáng hoạc nghừng tim. Đồng tử
không đều là có vết thương vùng sọ. Nếu đồng tử giãn to, không thay đổi, không
phản ứng với ánh sáng là sắp chết.
Nhận xét
Đăng nhận xét